Đề tài nghiên cứu “Thử nghiệm ảnh hưởng các cao chiết dược liệu lên tỷ lệ sống ấu trùng cá ngựa vằn dưới độc tính cấp arsen” nhằm đưa ra ngưỡng gây độc của arsen lên ấu trùng cá ngựa vằn. Từ đó, thử nghiệm xem liệu các cao chiết thảo dược từ lá bàng (Terminalia catappa), quả tầm xuân (Rosa canina), thân rễ thổ phục linh (Smilax glabra), cành và lá diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria) có khả năng giúp ấu trùng cá ngựa vằn giảm tỷ lệ chết khi tiếp xúc với độc tính cấp của arsen hay không.
Với mục đích nghiên cứu
Đánh giá được ngưỡng gây độc của arsen và các cao chiết thảo dược lá bàng (Terminalia catappa), quả tầm xuân (Rosa canina), thân rễ thổ phục linh (Smilax glabra), cành và lá diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria) (thông qua xác định chỉ tiêu LC50)
Tìm hiểu khả năng của các loại cao chiết dược liệu trong nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng cá ngựa vằn khi phơi nhiễm độc tính cấp arsen.
Đối tượng nghiên cứu
Cá ngựa vằn (Danio rerio)
Cao chiết dược liệu, được tách chiết theo phương pháp cô quay chân không từ các loại dược liệu khô lá bàng (Terminalia catappa), quả tầm xuân (Rosa canina), thân rễ thổ phục linh (Smilax glabra), cành và lá diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria).
Các kết quả đạt được của đề tài
Tách chiết cao dược liệu từ lá bàng (Terminalia catappa), quả tầm xuân (Rosa canina), thân rễ thổ phục linh (Smilax glabra), cành và lá diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria) bằng phương pháp cô quay chân không.
Xác định được ngưỡng gây độc của arsen và các cao chiết dược liệu lên ấu trùng cá ngựa vằn thông qua chỉ tiêu LC50.
Bước đầu xác định được các dược liệu có tiềm năng trong nâng cao tỷ lệ sống của ấu trùng cá ngựa vằn khi phơi nhiễm độc tính arsen là Tầm xuân, Thổ phục linh và Diệp hạ châu.
Kết luận
Hiệu suất thu hồi cao chiết: hiệu suất cao nhất là dược liệu Tầm xuân (66%), kế tiếp là Diệp hạ châu (15%), Thổ phục linh (13%) và thấp nhất là Lá bàng (12%)
Ngưỡng gây độc LC50 của NaAsO2 là 1,0 mM.
Ngưỡng gây độc LC50 của các cao chiết dược liệu: Lá bàng là 750 µg/mL; Tầm xuân là 1800 µg/mL; Thổ phục linh là 800 µg/mL và Diệp Hạ Châu là 200 µg/mL.
Trong các loại cao chiết dược liệu tham gia thí nghiệm, ngoại trừ cao chiết Lá bàng thể hiện tín hiệu chưa rõ ràng, các loại cao chiết của Thổ phục linh, Diệp hạ châu và Tầm xuân ở nồng độ thích hợp đều cho hiệu quả bảo vệ tốt ấu trùng cá ngựa vằn trước độc tính cấp của Arsen. Trong đó, khả năng nâng cao sức sống trước độc tính cấp arsen của cao chiết Diệp hạ châu là tốt nhất.
Tài liệu tham khảo
Trần Thị Thanh Hương, Lê Quốc Tuấn, Cơ chế gây độc Arsen và khả năng giải độc Arsen của vi sinh vật, Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 83–87, 2016.
Nguyễn Quốc Vượng, Trịnh Thị Thanh Vân, Vũ Văn Chiến, Phạm Thị Hằng, Phạm Văn Cường, Nghiên cứu điều chế chế phẩm chống oxi hóa từ rễ thổ phục linh (Simila glabra Roxb.) của Việt Nam, Vietnam Journal of Chemistry, 53 (1), 134 – 138, 2020.
Ann Susan, Kayalvizhi Rajendran, Kaviarasi Sathyasivam, Uma Maheswari Krishnan (2019), An overview of plant-based interventions to ameliorate Arsenic toxicity, Biomedicine and Pharmacotherapy, 838-852.
Dan Li, Cailing Lu, JuWang, Wei Hua, Zongfu Cao, Daguang Sun, Hongfei Xia, XuMa (2009), Developmental mechanisms of Arsenite toxicity in zebrafish (Danio rerio) embryos, Aquatic Toxicology, 229-237.
Tamanna Kabir, Saeed Anwar, Jarin Taslem Mourosi, Jakir Hossain, Md. Golam Rabbane, Md. Masuder Rahman, Tohura Tahsin, Md. Nazmul Hasan, Manik Chandra Shill, Mohammad Jakir Hosen (2020), Arsenic hampered embryonic development: An in vivo study using local Bangladeshi Danio rerio model, Toxicology Reports, 155-161.
Charng-Cherng Chyau, Shu-Yao Tsai, Pei-Tzu Ko, Jeng-Leun Mau (2006), Antioxidant properties of solvent extracts from Terminalia catappa leaves, Food Chemistry, Volume 78, Issue 4, September 2002, Pages 483-488.
Lin CC, Hsu YF, Lin TC (2001), Antioxidant and free radical scavenging effects of the tannins of Terminalia catappa L., Anticancer Research, 01 Jan 2001, 21(1A):237-243.
Györgyi Horváth, Péter Molnár, Erika Radó-Turcsi, József Deli, Masami Kawase, Kazue Satoh, Toru Tanaka, Satoru Tani, Hiroshi Sakagami, Nóra Gyémánt and József Molnár (2012), Carotenoid composition and in vitro pharmacological activity of rose hips, Acta Biochimica Polonica Vol. 59, No 1/2012, pages 129–132.
Xinyu Zhao, Ruyi Chen, Yueyue Shi, Xiaoxi Zhang, Chongmei Tian and Daozong Xia (2020), Antioxidant and Anti-Inflammatory Activities of Six Flavonoids from Smilax glabra Roxb, Molecules 2020, 25, 5295.
Chuan-li Lu, Wei Zhu, Min Wang, Xiao-jie Xu and Chuan-jian Lu (2014), Antioxidant and Anti-Inflammatory Activities of Phenolic-Enriched Extracts of Smilax glabra, Hindawi Publishing Corporation, Volume 2014, Article ID 910438.
O.S. Shokunbi, A.A. Odetola (2008), Gastroprotective and antioxidant activities of Phyllanthus amarus extracts on absolute ethanol-induced ulcer in albino rats, Academic Journals, Article Number - 48506F315472 Vol.2(10), pp. 261-267.
Yueyue Shi, Chongmei Tian, Xinfen Yu, Yuejuan Fang, Xinyu Zhao, Xiaoxi Zhang and Daozong Xia (2020), Protective Effects of Smilax glabra Roxb. Against Lead-Induced Renal Oxidative Stress, Inflammation and Apoptosis in Weaning Rats and HEK-293 Cells, Frontiers in Pharmacology, Volume 11, Article 556248.
Yuji Fuse, Vu Thanh Nguyen, Makoto Kobayashi (2016), Nrf2-dependent protection against acute sodium arsenite toxicity in zebrafish, Toxicology and applied pharmacology, 305, pp. 136-142.
Hwang, P.P., Lin, S.W., & Lin, H.C. (1995), Different sensitivities to cadmium in tilapia larvae (Oreochromis mossambicus, Teleostei), Arch, Environ, Contam, Toxicol, 29, 1 - 7.
Spence, R. (2006), The behavior and ecology of the zebrafish, Danio rerio, University of Leicester.
Một số hình ảnh









Nghiên cứu được thực hiện bởi sinh viên Lưu Thu Hiền, ngành Công nghệ Sinh học, Khoa Kỹ thuật – Công nghệ, trường ĐH Văn Hiến
và TS. Nguyễn Thanh Vũ (TT Công nghệ Sinh học – TPHCM).