MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ HỌC CHẾ TÍN CHỈ

line
27 tháng 10 năm 2021

Bộ môn Công nghệ Sinh học - Thực phẩm

A. Quy định về Chương trình đào tạo và đề cương chi tiết
1. Chương trình đào tạo thể hiện: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình. 
2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính – ngành phụ, kiểu 2 văn bằng).
3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. 
- Khối kiến thức giáo dục đại cương nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội; hình thành cho sinh viên năng lực thẩm mỹ, trách nhiệm xã hội, khả năng thích ứng với môi trường giáo dục đại học và đa văn hóa. Giáo dục đại cương cũng giúp sinh viên có các kỹ năng sống, làm việc, học tập và kỹ năng thông tin trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế. 
- Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm nhóm kiến thức cơ sở (kiến thức cơ sở của ngành hoặc liên ngành) và nhóm kiến thức chuyên ngành nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cơ bản cần thiết. 
- Mỗi khối kiến thức đều được cấu trúc bởi hai phần: phần bắt buộc và phần tự chọn. 
- Các học phần được sắp xếp theo trình tự nhất định từng học kỳ của khóa đào tạo. Đây là trình tự sinh viên nên tuân theo để thuận lợi nhất cho việc tiếp thu kiến thức. 
4. Khối lượng quy định cho mỗi chương trình không dưới 120 tín chỉ đối với khoá đại học từ 3 đến 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng từ 2 đến 3 năm. 
5. Chương trình được Hiệu trưởng phê duyệt và định kỳ được bổ sung, điều chỉnh trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến trong nước và quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc cả nước. 
6. Đề cương chi tiết của từng học phần thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), mục tiêu của học phần, nội dung lý thuyết và thực hành, phương pháp giảng dạy, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo, điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần và hướng dẫn sinh viên tự học. 
7. Đề cương chi tiết học phần được khoa phê duyệt và công bố cùng với chương trình, đồng thời đăng tải trên website của trường. Nội dung đề cương chi tiết được giảng viên thông báo tới sinh viên trong buổi học đầu tiên của học phần.
B. Quy định về Học phần và tín chỉ 
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Học phần có khối lượng từ 1 đến 3 tín chỉ (trừ các học phần thuộc nhóm học phần tốt nghiệp), nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần được gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. 
2. Hoạt động giảng dạy của một học phần bao gồm một hay kết hợp một số trong các hình thức sau: giảng dạy lý thuyết - tổ chức thành các lớp học phần; giảng dạy, hướng dẫn thực hành, bài tập, bài tập lớn - tổ chức theo lớp hay theo từng nhóm; giảng dạy thí nghiệm, thực hành tại phòng thí nghiệm, xưởng; hướng dẫn thực tập, thực tập tốt nghiệp tại các c sở bên ngoài; hướng dẫn đồ án và khóa luận tốt nghiệp theo từng đề tài. 
3. Mỗi học phần đều phải có đề cương chi tiết thể hiện các yêu cầu theo như mục A, phần 6. 
4. Mỗi học phần được ký hiệu bằng mã số riêng theo quy định của trường. Các học phần được chia thành các loại sau đây: 
a) Học phần bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy. 
b) Học phần tự chọn bắt buộc: là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc tự chọn để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình. 
c) Học phần tự chọn tùy ý: là học phần sinh viên đăng ký học theo nguyện vọng để tích lũy kiến thức, được ghi kết quả vào bảng điểm nhưng không được tính vào kết quả tích luỹ của học kỳ, năm học và khóa học. Sinh viên có thể chọn học phần này ở trong chương trình của ngành đã đăng ký học hoặc của ngành khác trong trường.
d) Học phần thay thế: được sử dụng khi một học phần đã có trong chương trình nhưng không còn tổ chức giảng dạy, được thay thế bằng một học phần khác. Các học phần thay thế do khoa đề xuất để bổ sung cho chương trình trong quá trình thực hiện. 
e) Học phần tiên quyết: học phần A gọi là tiên quyết của học phần B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học học phần B là kết quả học tập học phần A của sinh viên phải đạt yêu cầu theo quy định của nhà trường. 
f) Học phần học trước: học phần A là học phần trước của học phần B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học học phần B là sinh viên đã học xong học phần A. 
5. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 60 giờ thực tế, thực tập tại cơ sở; 45 giờ làm bài tập lớn hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. 
6. Một tiết học được tính bằng 50 phút. 
C. Đánh giá kết quả học tập như thế nào?
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí: 
1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký). 
2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tư ng ứng của từng học phần. 
3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá đạt theo thang điểm chữ A, B+, B, C+, C, D+, D ứng với quy định của từng học phần tính từ đầu khóa học. 
4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá đạt theo thang điểm chữ A, B+, B, C+, C, D+, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Tham khảo chi tiết hơn tại: https://qldt.vhu.edu.vn/vi/quy-dinh-quy-che/quy-che-dao-tao-dai-hoc-cao-dang-theo-he-thong-tin-chi 
TS. Trần Phước Nhật Uyên (Khoa Kỹ thuật - Công nghệ, Trường Đại học Văn Hiến)